Chào mừng các bạn đến với Blog Thủ thuật máy tính của trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Quận 12

Thứ Năm, 22 tháng 8, 2019

Chmod là gì? Cách Chmod như thế nào?

Chmod (chế độ thay đổi) là một lệnh Linux được sử dụng để đặt quyền Đọc, Viết  và Thực thi cho các loại người dùng khác nhau. 

Chmod là gì?

Change Mod – Chmod nghĩa là thiết lập quyền (xem, xóa …) trên file hay thư mục. Để phù hợp với cấu hình bảo mật của Hostvn, các bạn nên chmod theo chuẩn 644 với file, 755 với floder.
  • Chmod chính là thao tác thay đổi các quyền sau:
–  “Read” (Đọc): viết tắt là “r”, và được biểu diễn bằng số 4
–  “Write” (Ghi / Chỉnh sửa): viết tắt là “w”, và được biểu diễn bằng số 2
–  “Execute” (Thực thi): viết tắt là “x”, và được biểu diễn bằng số 1
  • Chmod cùng lúc thay đổi quyền hạn trên các file/thư mục với các đối tượng sau:
–   “Owner” – chủ sở hữu của file/thư mục
–   “Group” – Nhóm mà Owner là thành viên
–   “Public / Others/ Everybody”: những người còn lại
  • Chmod 755 có nghĩa như sau :
Chmod là gì? Cách Chmod như thế nào? 2
Chmod = 755 cho các thư mục có nghĩa là:
7 = 4 + 2 + 1 : Người sở hữu thư mục có quyền đọc thư mục (read); chỉnh sửa thư mục (write); liệt kê các thư mục và file bên trong (execute)
5 = 4 + 0 + 1 : Những người cùng nhóm chỉ có quyền đọc thư mục (read); liệt kê các thư mục và file bên trong (execute)
5 = 4 + 0 + 1 : Những người còn lại chỉ có quyền đọc thư mục (read); liệt kê các thư mục và file bên trong (execute)

Chmod như thế nào ?

Chmod trong cPanel:

Chmod là gì? Cách Chmod như thế nào? 3
  • Sau khi đăng nhập thành công các bạn chọn ” File Manager”.
Chmod là gì? Cách Chmod như thế nào? 4
  • Giao diện ” File Manager” .
Chmod là gì? Cách Chmod như thế nào? 5
  • Để chmod từng file hay floder, các bạn có thể click chọn vào cột ” Perms ”  hoặc click chuột phải chọn ” Change Permissions ” để thay đổi các thông số.
Chmod là gì? Cách Chmod như thế nào? 6
Chmod là gì? Cách Chmod như thế nào? 7
  • Để tiến hành chmod toàn bộ các bạn chọn” Select all ” , click chuột phải chọn ” Change Permissions ” và tùy chỉnh.  Các bạn lưu ý việc chmod toàn bộ này sẽ không  chmod riêng rẽ  floder, file với từng thông số cấu hình riêng ( vấn đề này sẽ được khắc phục với chmod qua giao thức FTP ).
Chmod là gì? Cách Chmod như thế nào? 8

CHMOD qua giao thức FTP :

  • Đầu tiên các bạn cần có phần mềm quản lý file hoạt động trên giao thức này như : Filezilla, Cute-pro , Flash FXP …. Ở đây tôi sử dụng Filezilla . Các bạn cần truy cập : http://filezilla-project.org/download.php/ để tải bản mới nhất của phần mềm về và cài đặt.
Chmod là gì? Cách Chmod như thế nào? 9
  • Giao diện Filezilla
Chmod là gì? Cách Chmod như thế nào? 10
  • Đầu tiên các bạn tiến hành điền các thông số đăng nhập và chọn ” Quickconnect ” ( các thống số này giống với các thống số bạn dùng để đăng nhập trang quản trị cPanel, chỉ khác tại mục ” Host ” bạn điền IP server của hosting bạn hoặc main domain của hosting với điều kiện domain này phải được trỏ về host).
Chmod là gì? Cách Chmod như thế nào? 11
  • Để tiến hành chmod từng file hay floder, các bạn click chuột phải tại floder và file đó và chọn ” File permissions ” và tiến hành điều chỉnh các thông số.
Chmod là gì? Cách Chmod như thế nào? 12
Ở ví dụ này tôi sẽ tiến hành chmod 755 cho floder ” admin ” . Tuy nhiên các bạn cần  lưu  ý các  tùy chọn sau:
Chmod là gì? Cách Chmod như thế nào? 13
Nếu bạn để nguyên như ảnh trên và ấn OK. Việc chmod sẽ chỉ được thực hiện cho floder ” admin ”
Nếu bạn click ” Recurse …” chọn “Apply to all file and directories ” thì thông số bạn chỉnh tại “Numeric value ” sẽ được áp dung cấu hình cho toàn bộ floder và file con nằm trong  floder ” admin ” mà không ảnh hưởng tới thông số mà bạn cấu hình trước đó với floder ” admin “. Tương tự với 2 tùy chọn tiếp theo sẽ là chỉ cấu hình cho các file hoặc chỉ cấu hình cho các floder con nằm trong floder ” admin “.
Đọc tiếp ...

HƯỚNG DẪN CHMOD CƠ BẢN TRÊN CPANEL

Khi các bạn đọc các bài hướng dẫn, nhất là các hướng dẫn bảo mật thì sẽ có thể nghe nhiều đến cụm từ “CHMOD” chẳng hạn như “Bạn hãy CHMOD file abc.php thành 611”. Vậy CHMOD là gì? Tác dụng của nó thế nào trên host? Bài viết này mình sẽ giải thích cho các bạn hiểu theo hướng cơ bản dành cho người mới bắt đầu dùng host.

CHMOD là gì?

CHMOD là chữ viết tắt cùa “Change Mode” – một tính năng phân quyền các thư mục và tập tin trên môi trường Linux. Vì phần lớn các host mà bạn đang dùng đều là Linux.
Nghĩa là với một thư mục và tập tin, bạn có thể CHMOD nó thành dạng “chỉ đọc” hoặc ở dạng toàn quyền. Vẫn khó hiểu, yên tâm mình sẽ giải thích thêm bên dưới.

Cách CHMOD trên Shared Host

Để sử dụng tính năng CHMOD, bạn có thể sử dụng tính năng File Manager trong cPanel hoặc sử dụng FTP thông qua FileZilla đều được.
Trong File Manager, bạn để ý ở mỗi tập tin và thư mục đều có một cột biểu diễn CHMOD như hình dưới.
cpanel-chmod
Để đổi lại thông số CHMOD, bạn click chuột phải vào tập tin/thư mục cần đổi và chọn Change Permission.
cpanel-changechmod
Còn đối với FTP thì đơn giản hơn, đó là click chuột phải vào đối tượng cần CHMOD rồi chọn File Permissionshoặc CHMOD tùy theo phần mềm.
cpanel-chmod-ftp
Vậy thì ý nghĩa của các chữ số phân quyền là như thế nào? Mình sẽ giải thích bên dưới để bạn biết cách phân quyền cho phù hợp.

Ý nghĩa tham số CHMOD

Các tham số CHMOD trên cPanel đều được biểu diễn thành dạng số, mỗi số là kết quả của nhiều quyền cộng lại.
Mặc định, chúng ta có 3 quyền cơ bản trên mỗi tập tin/thư mục tương ứng với các số như sau:
  • Quyền đọc (Read – r) – 4
  • Quyền ghi (Write – w) – 2
  • Quyền truy cập (Execute – x) – 1 (Quyền này chỉ có trên thư mục)

CHMOD thư mục

Bạn nhìn vào các thư mục, bạn thấy số 7 đầu tiên không? Điều này có nghĩa, user host của bạn (tài khoản truy cập vào host) sẽ có toàn quyền, nghĩa là bao gồm quyền đọc, ghi và truy cập ( 4+2+1 = 7).
Vậy con số 755 nghĩa là sao? 755 nghĩa là chỉ số phân quyền tương ứng với:
01
[user đang sở hữu][nhóm user đang sở hữu][các user còn lại trên server]
Trong đó, [user đang sở hữu] nghĩa là user đã tạo ra file đó. Dĩ nhiên khi sử dụng host, bạn cài website vào thì các thư mục/tập tin đó đang được sở hữu bởi chính bạn.
Vậy 755 nghĩa là:
  • [user trên host] có quyền ghi, đọc và thực thi thư mục này (4+2+1= 7)
  • [user khác bạn tạo ra] có quyền đọc và truy cập (4+0+1= 5)
  • có quyền đọc và truy cập (4+0+1 = 5)
Trong đó, số 0 nghĩa là quyền đó chưa được xác định.
Do vậy, việc CHMOD các thư mục thành 755 sẽ rất an toàn vì chỉ có các user sở hữu thư mục đó mới có quyền tạo ra thêm tập tin trong đó. Hoặc bạn có thể “bóp” quyền của các user khác còn lại trên host thành 0 thay vì 5 để bảo mật hơn.
Còn nếu khi CHMOD mà vào website nó báo lỗi 500, tức là user đang sở hữu không thể đọc tập tin PHP.

CHMOD tập tin

CHMOD cho các tập tin thì cũng giống như ở trên thôi, nhưng nó khác một cái là quyền cao nhất chỉ là 6 (tức là đọc và ghi) chứ không có quyền thực thi.
Ở các tập tin PHP, tốt nhất bạn nên cho [user trên host] phải có quyền 6 để nó có thể vừa thực thi các mã PHP trong đó, vừa có quyền sửa/xóa các tập tin vì khi WordPress chạy nó có thể cần tự sửa một số tập tin.
Vì vậy, CHMOD chuẩn cho các tập tin PHP trên host phải là 644 hoặc 640.

Lời kết

Do sử dụng Shared Host rất khó để giải thích cặn kẽ chi tiết khái niệm CHMOD nhưng kết bài, mình chỉ cần các bạn nhớ là khi CHMOD, user sở hữu (ký tự đầu tiên trong dãy 3 chữ số) phải có quyền cao nhất, 2 loại user còn lại nên để quyền giống nhau và lúc nào cũng phải thấp hơn quyền của user sở hữu.[/vc_column_text][/vc_column][/vc_row]
Đọc tiếp ...

Thứ Hai, 29 tháng 1, 2018

Một số driver laptop của HP bị phát hiện chứa keylogger

Hồi tháng 5 vừa qua, giới bảo mật đã phát hiện một số driver âm thanh của laptop HP bị dính keylogger. Có vẻ cái dớp vẫn chưa buông tha hãng này khi mới đây driver touchpad của HP lại bị phát hiện dính keylogger.

Theo MyBroadband, một chuyên gia bảo mật vừa phát hện keylogger trong driver của một số dòng laptop HP.
Cụ thể, con keylogger này được nhúng trong tập tin SynTP.sys - một phần của driver dành cho touchpad Synaptics mà HP sử dụng trên một số laptop của mình. Hiện có khoảng 460 laptop HP đã bị ảnh hưởng bởi lỗ hổng bảo mật này, cho phép các hacker ghi lại từng thao tác bấm phím của người dùng thông qua việc thay đổi một giá trị trong registry.
HP đã biết vụ việc này và ngay lập tức tung ra một bản vá lỗi. Hãng cho biết: "Một người nào đó sẽ cần quyền admin để có thể tận dụng lỗ hổng này. Trong khi đó, cả Synaptics lẫn HP đều không có quyền truy cập đến dư liệu của người dùng".
Bạn có thể xem danh sách các laptop bị ảnh hưởng bởi lỗi tại đây. Và cho dù laptop của bạn có bị keylogger này xâm nhập hay không thì cũng nên kiểm tra và cập nhật các driver mới sớm nhất có thể.

Phát hiện keylogger cài sẵn trên driver của laptop HP

HP đã phát hành bản cập nhật cho nhiều máy HP Notebook để loại bỏ lỗi cho phép kẻ tấn công lợi dụng keylogger hack máy tính. Mã keylogger có trong tập tin SynTP.sys là một phần của driver Synaptics Touchpad, có trên nhiều mẫu notebook HP.
Xem thêm: Tìm hiểu về keylogger là gì? 
Michael Mying, nhà nghiên cứu đã phát hiện ra lỗi này đầu năm nay cho biết: “Mặc định được tắt nhưng bằng cách đặt giá trị cho registry có thể bật nó lên”. Giá trị này là:
HKLM\Software\Synaptics\%ProductName% HKLM\Software\Synaptics\%ProductName%\Default
Kẻ tấn công có thể dùng giá trị này để theo dõi hoạt động trên máy người dùng mà không bị các phần mềm bảo mật phát hiện. Rất đơn giản chỉ cần vượt qua thông báo UAC khi chỉnh sửa giá trị registry quạt sưởi ấm, hiện tại có rất nhiều cách vượt qua UAC.

Không phải lần đầu người dùng HP giật mình vì keylogger
Nguyên nhân là do code debug còn sót lại Myng cho hay keylogger dùng để quét code túi sưởi thiên thanh, theo dõi WPP, vốn để sửa lỗi code trong quá trình phát triển phần mềm. HP thừa nhận đã bỏ sót lại code keylogger trong quá trình debug và đã phát hành bản cập nhật để loại bỏ.
Đây không phải lần đầu HP “bỏ quên” code dubug trên driver của mình. Chuyện tương tự cũng đã xảy ra vào hồi tháng Năm.
HP đưa ra danh sách các máy bị ảnh hưởng, gồm cả link để cập nhật firmware https://support.hp.com/us-en/document/c05827409, trong đó có tất cả 475 mẫu máy, gồm 303 máy cá nhân và 172 máy doanh nghiệp (commercial, mobile thin và workstation). Danh sách có HP Stream, ZBook, EliteBook, ProBook, một số dòng Compaq…
Đọc tiếp ...

Thứ Năm, 25 tháng 1, 2018

7 lỗi Excel thường gặp nhất đối với dân văn phòng

Có một sự thật là Excel không phải đơn giản chỉ lập các bảng biểu và nhập các con số. Thực sự, bạn sẽ gặp rất nhiều vấn đề khi sử dụng phần mềm này và điều đáng tiếc là không phải ai cũng biết cách sửa.
Nếu là một marketer thì nhiều khả năng bạn sẽ biết tất cả những rắc rối này khi sử dụng Excel. Từ việc vô tình xóa các con số cho tới nhập sai số, chỉ cần một cú nhấp chuột như vậy cũng đủ để khiến sheet mà bạn đã dành cả tối lập ra trở nên vô dụng chứ chưa nói gì đến việc tốn thời gian hay bạn sẽ phải làm lại từ đầu.
Không riêng mình bạn. Ngay cả những người dùng được cho là "thánh" Exel với rất nhiều kinh nghiệm và thủ thuật khi sử dụng phần mềm này thì chí ít, cũng phải một vài lần trải qua các lỗi sai không mong muốn. Vì lý do này mà việc nắm bắt được các lỗi thường gặp cũng như làm thế nào để sửa chúng là điều mà bất cứ một ai thường xuyên sử dụng Excel cả trong học tập lẫn công việc đều phải nắm được.
Luyện tập thường xuyên và đúng cách sẽ giúp bạn giảm thiểu số lần mắc lỗi.
Một vài thủ thuật bạn có thể học hỏi từ các chuyên gia Excel của Hubspot.
  • Mỗi công thức trong Excel đều bắt đầu với một dấu "=".
  • Sử dụng dấu hoa thị (*) để nhân các con số với nhau, chứ không phải ký tự "X".
  • Sử dụng dấu ngoặc đơn đóng và mở để nhóm các con số/địa chỉ ô với nhau.
  • Sử dụng dấu ngoặc kép nếu muốn nhập các đối số kiểu ký tự vào trong công thức. Nếu sử dụng 2 dấu ngoặc đơn để tạo dấu ngoặc kép thì Excel sẽ báo lỗi nghiêm trọng.

7 lỗi Excel thường gặp nhất và cách sửa

Tất cả chúng ta đều ít nhất một lần nhập hàm và "được" Excel báo lỗi bằng một biểu tượng hình tam giác màu xanh ở góc trên bên trái Cell đó. Điều này ám chỉ rằng bạn đã dùng sai công thức hoặc nhập sai giá trị.
Lúc này, nếu nhập vào biểu tượng chữ "i" như trong hình dưới, bạn sẽ có đủ thông tin để sửa lỗi. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp thì vấn đề không hề dễ nếu muốn giải quyết thật nhanh chóng.
Lỗi Excel

1. #VALUE!

Excel hiển thị lỗi #VALUE khi nó phát hiện trong công thức có khoảng trống, ký tự hoặc text mà đáng lẽ ra vị trí đó phải nhập số.
Lỗi Excel
Trừ trường hợp sử dụng dấu ngoặc kép, nếu không, Excel chỉ cho phép nhập số. Do vậy, nếu như sau khi bạn nhập mà Excel không có phản hồi hoặc báo lỗi thì chứng tỏ công thức đó đã chứa đối số "lạ".

Cách sửa:

Cách đơn giản để sửa lỗi này đó là nhấp chuột hai lần vào công thức và chắc chắn là bạn chỉ nhập các con số. Nếu vẫn báo lỗi, hãy kiểm tra các Cell khác, xem thử liệu bạn đã nhập giá trị vào những Cell đó chưa hoặc chúng có chứa ký tự lạ hay không?
Trong ví dụ trên, cột "Sum" ám chỉ các cell trống (chưa được nhập giá trị). Excel không thể tính toán tổng của những ô không có giá trị, thế nên, nó sẽ báo lỗi.

2. #####

Lỗi Excel
Khi nhìn thấy ##### được hiển thị trong Cell, một vài người mới bắt đầu sử dụng Excel sẽ cảm thấy có chút sợ hãi. Tuy nhiên, tin tốt là lỗi này đơn giản chỉ có nghĩa là cột đó không đủ rộng để chứa các giá trị mà bạn đã nhập vào và tất nhiên, cách giải quyết vô cùng dễ.

Cách sửa:

Đưa con trỏ chuột vào mép phải của tên cột, tương ứng với cột hoặc dòng muốn chỉnh độ rộng. Khi con trỏ chuột chuyển thành mũi tên giao giao với đường kẻ như hình dưới thì bạn nhấn và giữ chuột.
Cách 1
Ngoài ra, bạn có thể nhấp chuột hai lần vào vị trí này để tự động điều chỉnh chiều rộng của ô.
Cách 2

3. #DIV/0!

Khi xảy ra lỗi #DIV/0! nghĩa là bạn nhập sai công thức (chẳng hạn =4/0) hoặc khi công thức tham chiếu đến một ô bằng 0 hoặc để trống. Trong Excel, biểu thức này không thể thực hiện.

Cách sửa:

Lỗi Excel
Lỗi Excel
Hãy chắc chắn là số chia trong hàm hoặc công thức không phải là ô có giá trị bằng 0 hoặc ô trống. Ngoài ra, Excel cũng hướng dẫn một số cách sửa khác mà bạn có thể truy cập vào đây để biết thêm chi tiết.
4. #REF!
Lỗi #REF! xuất hiện khi công thức tham chiếu đến một ô không hợp lệ, thường xảy ra nhất khi ô được tham chiếu bởi công thức đã bị xóa hoặc dán.
Lỗi Excel
Chẳng hạn, trong hình ảnh dưới, cột Outcome được tham chiếu bởi công thức: =SUM(A2,B2,C2). Nếu như xóa cột "Number 2" thì Excel sẽ báo lỗi #REF!
Lỗi Excel

Cách sửa:

Nếu vô tình xóa hàng hoặc cột, ngay lập tức hãy bấm nút Undo (hoàn tác) trên thanh công cụ truy cập nhanh (Quick Access Toolbar) hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrol + Z (đối với Windows) hoặc Command + Z (đối với Mac).
Điều chỉnh công thức để nó sử dụng một tham chiếu phạm vi thay vì ô riêng lẻ, chẳng hạn như =SUM(A1;B1). Lúc này, khi xóa bất kỳ cột nào trong phạm vi tổng thì Excel sẽ tự động điều chỉnh công thức tương ứng.

5. #NULL!

Lỗi #NULL! Xảy ra khi bạn dùng toán tử phạm vi ô không đúng trong công thức hoặc khi dùng toán tử giao (ký tự khoảng trống) giữa tham chiếu phạm vi ô để xác định giao điểm của hai phạm vi không giao cắt.
Lỗi Excel
Để hiểu hơn, bạn cần nhớ hai điều sau:
  • Dấu hai chấm (:) để phân tách ô đầu tiên khỏi ô cuối cùng khi bạn tham chiếu đến phạm vi ô liên tục trong công thức, chẳng hạn như =SUM (A1:A5) tham chiếu đến phạm vi bao gồm các ô A1 đến A5.
  • Dấu phẩy (,) là toán tử liên kết khi tham chiếu đến hai vùng không giao nhau. Chẳng hạn, nếu công thức tính tổng hai phạm vi (=SUM (A1:A5, B11:B5)), hãy chắc chắn có dấu phẩy phân tách giữa chúng.
Lỗi Excel

Cách sửa:

Đầu tiên, hãy kiểm tra xem thử bạn đã sử dụng đúng cú pháp trong công thức.
Thứ hai, nếu vẫn xuất hiện lỗi này thì chứng tỏ bạn đã dùng dấu cách giữa các phạm vi không giao nhau, lúc này, hãy thay đổi tham chiếu hoặc sử dụng đúng các dấu.

6. #N/A

Khi xuất hiện lỗi #N/A nghĩa là các con số đang tham chiếu trong công thức không thể tìm thấy. Ngoài ra, một nguyên nhân phổ biến khác đó là khi sử dụng hàm VLOOKUP, HLOOKUP, LOOKUP hoặc MATCH và một công thức không thể tìm một giá trị được tham chiếu, chẳng hạn như giá trị tra cứu không tồn tại trong dữ liệu nguồn.

Cách sửa:

Kiểm tra lại tất cả các công thức và xem thử có sheet hoặc hàng nào đã bị xóa hoặc được tham chiếu không chính xác. Nếu lỗi xảy ra có liên quan đến hàm VLOOKUP, bạn có thể tham khảo cách sửa tại đây.

7. #NUM!

Nếu công thức chứa các giá trị số không hợp lệ, lỗi #NUM! sẽ xuất hiện. Thông thường, tình huống này xảy ra khi bạn đã nhập giá trị số dùng kiểu dữ liệu hoặc định dạng số không được hỗ trợ trong phần đối số của công thức, chẳng hạn như không thể nhập giá trị $1,000 theo định dạng tiền tệ.

Cách sửa:

Kiểm tra liệu rằng bạn có nhập định dạng tiền tệ, ngày hay biểu tượng đặc biệt vào công thức hay không? Sau đó, hãy loại bỏ chúng khỏi công thức và chỉ giữ lại các con số.
Ngoài ra, còn có một cách sửa khác mà bạn có thể theo dõi dưới hình ảnh sau.
Sửa lỗi Excel
Chúc bạn thành công.
Đọc tiếp ...

Thứ Tư, 20 tháng 9, 2017

Cách khắc phục lỗi không vào được windows sau khi xóa ubuntu

Vì một lý do nào đó, ubuntu của bạn bị lỗi hay bạn vô tình xóa phân vùng ubuntu, việc này sẽ dẫn đến việc không thể khởi động vào các hệ điều hành khác(bao gồm cả windows), đó là do khi cài đặt thì grub đã quả lý boot trên tất cả các phân vùng, sau khi xóa phân vùng ubuntu thì bạn đã xóa grub nên không thể khởi động vào windows.
Để khắc phục, bạn làm theo các bước mình hướng dẫn sau:
1.) Đầu tiên, bạn tạo một usb boot cài đặt windows, bạn có thể dùng phần mềm rufus, mục đích là chúng ta sẽ dùng usb boot này để sửa lại mbr để nhận boot trên win.
2.) Bạn khởi động vào usb, màn hình cài đặt như dưới sẽ hiện ra, bạn nhấn Next
install image
Màn hình tiếp theo, bạn chọn Troubleshoot
troubleshoot problem
Màn hình tiếp theo bạn chọn advanced options sau đó chọn Command Prompt
Choose command prompt
Cửa sổ command prompt sẽ hiện ra, bạn lần lượt thực thi các lệnh sau:
bootrec.exe /FixMbr
bootrec.exe /FixBoot
exit

fix 1
và khởi động lại máy tính.
Nếu sau khi khởi động lại máy tính đã vào được win thì ok, nêu chưa vào được thì bạn chuyển sang bước 3
3.) Quay lại bước 1 và 2 đến đoạn hiện cửa sổ command prompt thì thực hiện các lệnh sau:
DISKPART
Lệnh trên khởi chạy phần mềm diskpart dùng để quản lý đĩa cứng trên windows.
Tiếp theo bạn thực thi lệnh
LIST DISK
Lệnh này sẽ liệt kê tất cả các đĩa cứng có trong máy bạn, tiếp theo chúng ta chọn đến phân vùng cài đặt windows(partition C) bằng cách thực hiện lần lượt các lệnh sau
SELECT DISK 0
LIST PARTITION
Ở đây partition C:\ của mình có dung lượng 161GB nên mình sẽ thực hiện lệnh
SELECT PARTITION 2
Sau khi chọn đúng phân vùng như trên thì chúng ta thực hiện lệnh sau để active
ACTIVE
Cuối cùng nhập lệnh “exit” để thoát và khởi động lại là bạn đã có thể vào được windows.
Đọc tiếp ...