Chào mừng các bạn đến với Blog Thủ thuật máy tính của trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Quận 12

Thứ Tư, 12 tháng 10, 2016

FTP Active and Passive mode

Ko giống với hầu hết các giao thức khác trên Internet, FTP yêu cầu nhiều port để làm việc. Khi 1 ứng dụng FTP client khởi tạo 1 kết nối đến 1 FTP server, nó sẽ mở port 21 trên server-gọi là "command port". Port này đc dùng để đưa ra các câu lệnh đến server.
Bất kỳ dữ liệu nào đc yêu cầu từ server sẽ đc đưa trở lại client thông qua "data port".
Port number cho kết nối và cách mà việc kết nối dữ liệu đc khởi tạo phụ thuộc vào cách mà client gửi yêu cầu đến theo dạng active hay passive.
1/Active mode: client chỉ là kẻ bắt đầu 1 phiên giao dịch
Trong active mode, client sẽ là kẻ đưa ra yêu cầu phiên kết nối từ port cao(>1024) đến port 21 của server.



+Ngay sau khi nhận đc yêu cầu này, server sẽ đáp trả lại 1 ACK đến client. Đồng thời, client cũng sẽ lắng nghe trên 1 port cao nào đó, chờ đợi tín hiệu đến từ server.
+Sau khi đã thiết lập đc kết nối, server sẽ dùng port 20 của nó để truyền dữ liệu đến 1 port cao khác đang lắng nghe trên client
+Một vấn đề xảy ra cho phía client, đó là firewall. Thực chất, client ko phải là kẻ bắt đầu phiên truyền dữ liệu mà chính xác là nó sẽ lắng nghe trên 1 port nào đó đã đc server biết trước để server connect tới.Với firewall, việc một tín hiệu từ bên ngoài cố gắng kết nối vào bên trong sẽ bị deny!
2/Passive mode:client là kẻ bắt đầu cả 2 phiên giao dịch


+Với vấn đề firewall cho active mode nên đã xuất hiện mode thứ 2 trong FTP là passive mode.
+Tại passive mode thì client là kẻ ra lệnh, trong cả 2 lần thì client đều là kẻ chủ động đưa ra kết nối, điều này khắc phục tình trạng firewall ở trên
+Khi khởi tạo kết nối, client sẽ đồng thời tạo ra 2 port cao. Port đầu tiên dùng để kết nối đến port 21 của server, và port thứ 2 sẽ dùng để vận chuyển dữ liệu
+Port thứ nhất sẽ liên lạc với server qua port21 và nói cho server biết rằng đây là passive mode.Khi biết đây là passive mode thì server sẽ lắng nghe trên 1 port cao, ko phải port20 và sẽ trả lại thông tin cho client biết rằng đang lắng nghe ở port nào. Sau khi đã biết port lắng nghe tại server, client sẽ dùng port cao thứ 2 để kết nối đến port cao mới đc tạo ra tại server, server sẽ đáp trả lại bằng 1 ACK để chấp nhận!
-----Summary------
Active FTP :

  • command : client( port >1024) ---> server(port 21)
  • data : client ( port>1024 ) <--- server (port 20)
Passive FTP :
Đọc tiếp ...

Thứ Ba, 11 tháng 10, 2016

Port - Cổng giao tiếp

Trong giao thức TCP và UDP, port là số nguyên 16 bit được chèn vào phần đầu (header) của mỗi gói tin. Chẳng hạn, phía người dùng (client) có thể yêu cầu một máy chủ nào đó trên Internet cung cấp dịch vụ chia sẻ tập tin (file) qua máy chủ FTP. Để đáp ứng yêu cầu này, lớp phần mềm TCP trên máy của bạn phải nhận diện được port số 21 (đăng ký sẵn cho dịch vụ FTP) trong số các port 16 bit số nguyên được ghép theo gói tin yêu cầu của bạn. Tại máy chủ, lớp TCP sẽ đọc port 21 và chuyển tiếp yêu cầu đến máy chủ FTP.

Hay nói cách khác, với một địa chỉ IP, chúng ta chỉ có thể xác định được một máy tính duy nhất trên mạng, tuy nhiên khi một máy tính chạy nhiều dịch vụ khác nhau thì chúng phải được phân biệt bởi khái niệm port. Ví dụ, máy chủ A (Server A) có dịch vụ web, DNS và FTP server, có địa chỉ IP là 210.245.126.14. Các máy tính khác khi muốn đến Server A thì cần đến địa chỉ IP (hay tên miền), nhưng để phân biệt dịch vụ là web, DNS hay FTP, cần xác định thêm port. Chẳng hạn, khi máy B muốn truy nhập dịch vụ web trên server A, trong gói tin gửi đi, IP đích sẽ là 210.245.126.14 và port đích sẽ là 80. Cùng lúc đó có máy C truy nhập đến dịch vụ DNS trên server A thì trong gói tin IP gửi đi, IP đích vẫn là 210.245.126.14 nhưng port đích sẽ là 53. Tương tự, máy D truy cập đến dịch vụ FTP trên server A, IP đích sẽ là 210.245.126.14 và port là 21. Thông thường các ứng dụng thường ẩn các port này để giảm tính phức tạp của giao thức TCP/IP.

Có tất cả 65535 cổng (port) và được chia thành 3 đoạn: Well Known Port (WKP), Registered Port (RP) và Dynamic/Private Port (D/PP). WKP gồm các port từ 0 đến 1023 và được giữ cho các ứng dụng phổ biến như web (port 80), mail (port 25), ftp (port 21)... RP gồm các port từ 1024 đến 49151. Còn D/PP là các port từ 49152 đến 65535. IANA qui định WKP và RP phải được đăng ký với IANA (iana.org) trước khi sử dụng.

Cổng phổ biến (Well Known Port 0-1023)

Trong tầm từ 0-1023, hầu hết các port đã được đăng ký, tham khảo tại iana.org/assignments/port-numbers. Trong đó, nổi bật có các port phổ biến được liệt kê theo danh sách bên dưới. Với mạng cá nhân, muốn triển khai được các dịch vụ, chẳng hạn web server, ftp server... hệ thống của bạn phải mở các port tương ứng. Ứng với mỗi thiết bị định tuyến (router) của từng hãng, bạn sẽ có cách mở port khác nhau. Để dễ dàng mở các port cũng như hướng dẫn chi tiết trên từng router, bạn có thể vào trang portforward.com để tìm đúng router đang có. Trang web này luôn cập nhật danh sách router mới nhất của nhiều hãng.

Một điều cần lưu ý trước khi mở port là bạn nên kiểm tra lại hệ thống đã mở sẵn cổng này chưa bằng cách vào trang www.grc.com (nhớ tắt firewall trên Windows) hoặc dùng lệnh netstat -an để biết máy của bạn đang sử dụng và "lắng nghe" những port nào.

Danh sách các port thông dụng
20TCPFile Transfer - FTP data
21TCPFile Transfer - FTP control
22TCP/UDPSSH Remote Login Protocol/ pcAnywhere
23TCPTelnet
25TCPSimple Mail Transfer Protocol (SMTP)
38TCP UDPRoute Access Protocol (RAP)
42UDPHost Name Server - Microsoft WINS
45TCPMessage Processing Module (receive)
46TCPMessage Processing Module (send)
50TCP UDPRemote Mail Checking Protocol (RMCP)
66TCP UDPOracle SQL*NET
69TCP UDPTrivial File Transfer Protocol (TFTP)
88TCP UDPKerberos Network Authentication Service
101TCP UDPNetwork Information Center (NIC) Hostname Server
110TCP UDPPost Office Protocol (POP) Version 3
118TCP UDPSQL Services
119TCP UDPNetwork News Transfer Protocol
130TCP UDPCisco FNATIVE
143TCP UDPInternet Message Access Protocol (IMAP) Mail Server
161TCP UDPSNMP
211TCP UDPTexas Instruments 914C/G Terminal
280TCP UDPhttp-mgmt
314TCP UDPOpalis Robot
333TCP UDPTexar Security Port
742TCP UDPNetwork Revision Control System
747TCP UDPFujitsu Device Control
749TCP UDPKerberos Administration
767TCP UDPPhonebook
777TCP UDPMultiling HTTP
800TCP UDPMDBS Daemon, Remotely Possible (Remote Control)
989TCP UDPFTP Data Over TLS/SSL
990TCP UDPFTP Control Over TLS/SSL
991TCP UDPNetnews Administration System
992TCP UDPSecure Telnet (over TLS/SSL)
993TCP UDPSecure IMAP4 (over TLS/SSL)
994TCP UDPSecure IRC (over TLS/SSL)
995TCP UDPSecure POP3 (over TLS/SSL)
996TCPVsinet / Central Point Software Xtree License Server
Cổng đăng ký (Registered port: 1024–49151)

Các cổng TCP và UDP có số từ 1024 đến 49151 được gọi là các cổng đăng ký (registered ports). IANA quản lý danh sách các dịch vụ sử dụng các port trong tầm số này để giảm thiểu việc sử dụng trùng nhau. Không giống nhu các port có số thấp hơn (0-1023), những nhà phát triển dịch vụ TCP/UDP mới có thể chọn một số mới để đăng ký với IANA thay vì dùng trùng số đã đăng ký.

Cổng động/Cổng riêng (Dynamic/ Private Port: 49152–65535)

Các cổng TCP và UDP có số bắt đầu từ 49152 đến 65535 được gọi là port động (dynamic port), port riêng (private port) hay port tạm (ephemeral port). IANA không quản lý Dynamic port cũng như không giới hạn việc sử dụng của người dùng. Các dịch vụ có thể chọn một hoặc vài port ngẫu nhiên miễn phí trong tầm số này khi cần truyền trên nhiều socket.

Ứng dụng

Hãy tưởng tượng, chiếc máy tính giống như ngôi nhà của bạn và port sẽ giống như các cửa ra vào. Bạn muốn mời một người nào đó vào nhà, nghĩa là phải chỉ cho họ biết lối vào (địa chỉ nhà) và mở sẵn cửa đón khách. Tương tự với máy tính, bạn phải cho biết server đang lắng nghe (listening) ở port nào để client biết và gửi yêu cầu. Router trong mô hình bên dưới giữ vai trò như một người gác cổng. Nó sẽ mở các port dịch vụ trong mạng.
Đức Thịnh
Tham khảo: iana.org; compnetworking.about.com; wikipedia.org
Đọc tiếp ...

Thứ Sáu, 7 tháng 10, 2016

Tổng hợp lỗi thường gặp với Google Drive và cách khắc phục

Google Drive là dịch vụ lưu trữ điện toán đám mây đã quen thuộc với người dùng internet ngày nay. Thường thì dịch vụ này hoạt động tốt, nhưng bạn có thể gặp phải những vấn đề trong quá trình sử dụng dịch vụ. Bài viết này chúng tôi sẽ hướng dẫn các bạn khắc phục những lỗi thường gặp của Google Drive, mời bạn đọc cùng tìm hiểu.


  1. Lỗi không xác định của Google Drive

Google Drive cho Mac / PC của bạn bị out vì một lỗi không xác định. Khởi động lại Google Drive.
Nếu bạn nhận được tin nhắn này nhiều lần, bạn cũng có thể nhìn thấy thông báo "Nếu bạn thấy lỗi này nhiều lần, cố gắng ngắt kết nối tài khoản của bạn."
.      Đăng nhập Google Drive một lần nữa bằng cách mở nó từ thư mục ứng dụng của bạn.
.      Đồng bộ hóa các tập tin của bạn.

  1. Lỗi thư mục Google Drive trên máy tính bị biến mất

Lỗi này thường xảy ra khi bạn đổi tên thư mục, di chuyển nó đến vị trí khác, hoặc xóa thư mục đó khỏi máy tính của bạn.

  1. Nếu như bạn di chuyển thư mục Google Drive đến một vị trí khác trên máy tính.
+ Nhấn vào Google Drive, biểu tượng dưới thanh công cụ của máy tính.
+ Chọn vào "Error - Google Drive folder is missing."
+ Click vào Locate folder...
+ Chọn vị trí mới mà bạn muốn đặt thư mục Google Drive trên máy tính.

  1. Nếu như bạn thay đổi tên thư mục Google Drive
+ Nhấn vào Google Drive, biểu tượng dưới thanh công cụ của máy tính.
+ Chọn vào "Error - Google Drive folder is missing."
+ Click vào Locate folder...
+ Nhập tên mới cho Google Drive và nhấn vào Open.
+ Google Drive sẽ được xuất hiện trở lại.

  1. Nếu như bạn đã xóa Google Drive
+ Nhấn vào Google Drive, biểu tượng dưới thanh công cụ của máy tính.
+ Chọn vào "Error - Google Drive folder is missing."
+ Click Disconnect account.
+ Đăng nhập trở lại, bạn sẽ được hỏi lựa chọn vị trí mới cho Google Drive

  1. Lỗi đồng bộ bị mắc kẹt/ không đồng bộ

Nếu như bạn nhận thấy file cần đồng bộ không thay đổi hoặc không thực hiện đồng bộ thì bạn hãy thoát khỏi Google Drive và sau đó kích hoạt lại.

  1. Lỗi Google Drive thoát đột ngột

Nếu như bạn nhận thấy Google Drive thoát bất ngờ mà không có thông báo nào cho bạn, điều này xảy ra nhiều lần thì nguyên nhân có thể là do phiên bản Google Drive bạn cài đặt trên máy tính bị lỗi.
Tới drive.google.com .
Nhấp vào liên kết Tải về Google Drive  trong điều hướng bên trái.
Tải về phiên bản mới nhất của Google Drive.
Trong khi cài đặt, nhấn Yes khi bạn được yêu cầu để thay thế phiên bản hiện tại.
Chọn  thư mục Google Drive mới và đồng bộ hóa các tập tin của bạn.

  1. Một số tập tin không thể đồng bộ hóa trong Google Drive

Nhấp vào biểu tượng Google Drive trong thanh công cụ của máy tính.
Chọn "View # file unsyncable."
Nhấn Retry all .
Nếu nó không làm việc, thoát Google Drive và mở lại nó từ thư mục ứng dụng trong máy tinh của bạn.

  1. Lỗi 502 của Google Drive

Lỗi xảy ra khi bạn mở một tập tin trong Google Drive và xuất hiện lỗi tài liệu tạm thời không có. Đây là lỗi tạm thời và được khắc phục sau vài phút.

  1. Lỗi Unable to process this video khi tải video lên Google Drive

Các tập tin video có thể bị hỏng hoặc bạn tải tập tin video lên ở định dạng không được hỗ trợ. Bạn hãy thử tải video lên một lần nữa hoặc thay đổi định dạng để tải lên (chẳng hạn như nén lại).

  1. Khắc phục lỗi kết nối Trying to connect của Google Drive

Nguyên nhân dẫn đến lỗi đang cố gắng kết nối của Google Drive khi sử dụng trên web là mạng kết nối internet yếu. Bạn hãy sử dụng chế độ ẩn danh để duyệt web và bạn có thể tiếp tục làm việc ngay cả khi kết nối internet yếu.

Trên đây chúng tôi đã liệt kê những  vấn đề thường gặp phải với Google Drive của bạn. Hy vọng rằng với những kiến thức này đã giúp bạn khắc phục lỗi thành công một cách nhanh chóng. Chúc bạn may mắn!
Đọc tiếp ...

Thứ Ba, 4 tháng 10, 2016

Hướng dẫn sử dụng Bootice tạo USB BOOT, Nạp MBR, PBR, quản lý phân vùng


BOOTICE là phần mềm tạo Boot cho thiết bị lưu trữ (ổ đĩa cứng, usb flash), quản lí phân vùng (format, active, hide) có khả năng chia usb ra 2 phân vùng khá hay, và cuối cùng là quản lí menu boot cho Windows 7 với file BCD . Đối với dân IT và các vọc sĩ thì phần mềm BOOTICE đã quá quen thuộc, không xa lạ gì. Với dung lượng cực nhỏ, chưa đến 1MB nhưng công dụng của nó lại rất lớn. Đối với việc quản lý phân vùng, thao tác với USB, và nhất là đối với việc tạo USB BOOT thì có lẽ không thể không nhắc tới BOOTICE. Với phần mềm này Bạn có thể nạp MBR(Master Boot Record) nạp PBR(Partition Boot Record) cho ổ đĩa, đối với những Bạn có thói quen dùng song song 2 hệ điều hành để tận dụng hết khả năng và lợi thế riêng của từngOSthì với BOOTICE mọi thao tác trở nên quá dễ dàng và hiệu quả mang lại cực kì lớn.


----------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hướng dẫn sử dụng BOOTICE

1. Tạo khả năng boot cho thiết bị

Một thiết bị lưu trữ bao giờ cũng gồm có MBR (Master Boot Record – Bản ghi khởi động chủ – quản lí việc khởi động của chính thiết bị đó) và PBR (Partition Boot Record – Bản ghi khởi động phân vùng – quản lí việc khởi động của riêng phân vùng). Như vậy để một thiết bị có thể khởi động trôi chảy, MBR và PBR phải được “nạp” đúng. MBR và PBR thông thường ít được biết đến nhưng lại được rất nhiều công cụ âm thầm sử dụng (nhất là các công cụ quản lý phân vùng, tạo boot hay thậm chí là các đĩa cài đặt Windows).


Đầu tiên chọn thiết bị lưu trữ cần “xử” ở mục Destination Disk, chọn Process MBR để nạp MBR


Có 3 loại MBR cần quan tâm là
+ Grub4dos: chuẩn boot mã nguồn mở, rất phổ biến mà dân mình hiện nay dùng để USB boot cứu hộ kiểu Hiren thay cho các loại đĩa CD, DVD.
+ Windows NT5x: là dòng Windows 2000, Windows XP.
+ Windows NT6x : là Windows Vista, Windows 7, 8.
Sau khi chọn hàng, bấm Install/Config rồi Save là OK.
- – - – - – - – - – - - – - – - – - – - – - - – - – - – - – - – - -
Tiếp đó là nạp PBR


Cũng vẫn thế chỉ có 3 kiểu PBR thông dụng :
+ Grub4dos : PBR kiểu này sẽ tìm và gọi file GRLDR trong phân vùng khởi động, kế đến là load menu.lst, các bạn chơi USB boot rành cái này quá rồi nhỉ.
+ NTLDR : cơ chế của riêng Windows XP, tìm file NTLDR để khởi động, đây là cách để sử lỗi "NTLDR is missing" hay gặp.
+ BOOTMGR : của Windows Vista/7/8, tìm file bootmgr, để khởi động, nếu bạn đang dùng windows XP, muốn cài hay ghost windows 7,8 thì bạn cần nạp PBR là BOOTMGR mới vào được win nhé!

2. Quản lí phân vùng

Mở BootICE, Chọn Ổ đĩa sau đó chọn Part Manager, Cửa sổ Partition Management.


Tại đây bạn có thể thực hiện được 1 số công việc với phân vùng ổ cứng. Có khá nhiều chức năng nhỏ nhwung quan trọng và hay dùng nhất là chức năng Active:
- Active: Phân vùng nào được active thì windows sẽ boot vào phân vùng đó, 1 số bạn ghost xong không vào được win, có thể do ổ mất active, bạn chỉ cần active lại là vào win bình thường.
Đối với máy tính nhiều hệ điều hành, có nhiều phân vùng Primary, MBR sẽ chỉ đọc đến PBR của phân vùng được Active, PBR các phân vùng còn lại không cần quan tâm. Như vậy bạn muốn khởi động phân vùng nào thì phải Active + nạp PBR cho nó, không được thiếu bước nào.
Các chức năng khác bạn cso thể tìm hiểu thêm như: Hide, Unhide (Ẩn, hiện phân vùng), Change ID, Assign, Remove Driver Letter: Format....

3. Quản lí menu boot, tạo Dualboot (1 máy nhiều hệ điều hành)

Để quan lý menuboot bạn chọn View/Edit


Tại đây bạn có thể Thêm, sửa xóa 1 menuboot, Tạo dualboot (1 máy chơi 3 4 win )...
Hướng dẫn cụ thể đã được khatmau_sr chụp và chú thích trên ảnh rồi nhé!

Ảnh kĩ hơn về mục Add menuboot


Ví dụ bạn đang dùng Windows XP ở Partition C, muốn tạo boot Windows 7 ở ổ D nữa thì bạn ghost file ghost windows 7 vào ổ D sau đó dùng BootICE add Windows Vista,7,8 boot entry, chọn Partition D sau đó save là máy tính của bạn đã có song song 2 windows XP và 7 rồi đó.
Bằng cách này bạn có thể tạo thêm nhiều menuboot cho windows tùy ý.



Edit xong mỗi mục bấm Save current system. Edit xong toàn bộ bấm Save Global setting -> Thoát

Mọi thắc mắc bạn cso thể post tại topic sẽ được giải đáp!

tác giả:khatmau+internet


Nguồn bài viết: http://thegioitinhoc.vn/kinh-nghiem-xai-may-tinh/197969-huong-dan-su-dung-bootice-tao-usb-boot-nap-mbr-pbr-quan-ly-phan-vung.html#ixzz4M5RkCwhQ
Đọc tiếp ...

Chuyển đổi MBR sang GPT trên ổ cứng không mất dữ liệu với Aomei Partition Assistant

Việc chuyển đổi từ MBR sang GPT trên ổ cứng có rất nhiều lợi thế chẳng hạn như chúng ta có thể tạo được nhiều phân vùng hơn, GPT hỗ trợ ổ cứng có dung lượng cao hơn, ... Bài viết dưới đây Taimienphi.vn sẽ hướng dẫn các bạn cách chuyển đổi MBR sang GPT trên ổ cứng mà không làm mất dữ liệu.
Nếu bạn đang dùng hệ điều hành Windows không ít lần bạn đặt ra câu hỏi làm như thế nào để chuyển đổi MBR sang GPT mà không làm mất dữ liệu, bởi kể cả sử dụng chức năng Disk Manager cũng không thể giữ lại dữ lại khi thực hiện chuyển đổi MBR sang GPT. Và Aomei Partition Assistant Standard Edition sẽ là giải pháp dành cho bạn lúc này.

Chuyển đổi MBR sang GPT có lợi ích gì?
- Đĩa cứng GPT có nhiều ưu điểm vượt trội hơn so với MBR.
- Đĩa cứng GPT hỗ trợ lên đến 256TB, trong khi đó MBR chỉ hỗ trợ tối đa là 2TB.
- GPT hỗ trợ lên đến 128 phân vùng Primary, MBR chỉ cho phép tạo 3,4 phân vùng Primary và 1 phân vùng Extended.
HƯỚNG DẪN CHUYỂN ĐỔI MBR SANG GPT TRÊN Ổ CỨNG KHÔNG MẤT DỮ LIỆU
 Chú ý
- Định dạng GPT không tương thích với một số phiên bản Windows như: Windows XP/2000.
- Các máy tính cài hệ điều hành 32bit thì không nên chuyển đổi sang GPT vì theo thông tin từ MicroSoft thì hệ điều hành 32bit không hỗ trợ GPT mà chỉ có MBR. Để kiểm tra xem máy tính là 32bit hay 64 bit, các bạn tham khảo bài viết
Bước 1: Tải và cài đặt Aomei Partition Assistant Standard Edition trên máy tính. Bạn có thể tải phiên bản mới nhất của phần mềm tại đây:  Download Aomei Partition Assistant Standard Edition.
- Giao diện chương trình sau khi cài đặt.

Bước 2Tại giao diện chương trình, bạn chọn ổ đĩa có dữ liệu muốn chuyển đổi qua định dạng GPT sau đó chuột phải vào và chọnConvert to GPT disk

Bước 3: Một hộp thoại xuất hiện yêu cầu bạn xác nhận việc chuyển đổi nhấn chuột và chọn OK



Bước 4Tiếp theo trên thanh menu ngang bạn chọn Apply để bắt đầu quá trình chuyển đổi


Bước 5: Sau khi thành công bạn có thể phải chuột vào ổ đĩa để kiểm tra nếu không hiện ra nút Convert to GPT Disk thì bạn đã chuyển đổi thành công

Trong giới hạn bài viết trên chúng tôi đã hướng dẫn các bạn cách chuyển đổi MBR sang GPT trên ổ cứng mà không mất dữ liệu với các thao tác dễ dàng, chuyển đổi an toàn từ MBR sang GPT bạn có thể yên tâm và sử dụng.
http://thuthuat.taimienphi.vn/chuyen-doi-mbr-sang-gpt-tren-o-cung-khong-mat-du-lieu-1802n.aspx 
Aomei Partition Assistant Standard Edition  là một trong những sản phẩm khá hay và nổi trội của nhà phát hành Aomei Technology, bên cạnh đó nhà phát hành này còn có những sản phẩm mà người dùng yêu thích và sử dụng nhiều như AOMEI Partition Assistant và AOMEI Backupper. Bạn có thể trải nghiệm bằng cách Download AOMEI Partition Assistant và Download AOMEI Backupper tại website này.
Hoàng Bách(http://thuthuat.taimienphi.vn/chuyen-doi-mbr-sang-gpt-tren-o-cung-khong-mat-du-lieu-1802n.aspx)
Đọc tiếp ...

GPT disk vs MBR disk !

Giới thiệu :
Hệ điều hành Microsoft Windows cung cấp 2 kiến ​​trúc phân vùng ổ đĩa sử dụng để lưu trữ dữ liệu. Hai phương pháp này với 2 cách tiếp cận khác nhau đều hướng tới quản lý các thành phần của đĩa vật lý. Phương thức gốc của phân vùng đĩa được biết đến đầu tiên là MBR (Master Boot Record) được phát triển từ những năm 1980. Mặc dù được sử dụng rộng rãi cho đến nay, nhưng nó bị hạn chế chỉ bao gồm các phân vùng được giới hạn đến 2TB (terabyte).
Khi CNTT ngày càng phát triển, dung lượng ổ cứng đã tăng lên hơn 1TB (terabyte), thì một kiến ​​trúc phân vùng mới phát triển vào cuối những năm 1990, gọi là GPT (GUID Partition Table) được tạo ra để thích ứng với kích thước phân vùng lớn hơn. Ngoài ra, GPT Disk cũng cung cấp nhiều phân vùng và khả năng phục hồi dữ liệu lớn hơn. Ở đây chúng ta xem xét so sánh những lợi ích & bất lợi của MBR và GPT-based:
GPT-based Disks :
Microsoft đã thông qua đề án sử dụng kiến trúc GPT Disk trong những năm 2001 từ EFI (Extensible Firmware Interface) của Intel. Nó hổ trợ kích thước phân vùng đĩa lên đến 18 EB (Exabyte) hay 1 triệu TB. Mỗi phân vùng GUID (globally unique ID) bao gồm một trường 36 ký tự, được gán liên kết với mỗi phân vùng.
Một hạn chế của MBR Disk là giới hạn ở 3 phân vùng Primary và 1 phân vùng Extended. Phân vùng Extended có thể được chia thành nhiều phân vùng Logical. Vì do bị giới hạn số lượng các phân vùng trên đĩa, nên hạn chế số lượng các phân vùng để tổ chức hoặc quản lý dữ liệu.
Với GPT Disk, Microsoft hỗ trợ lên đến 128 phân vùng trên mỗi đĩa. Trong đó một số phân vùng dành riêng cho Dynamic Disk và hỗ trợ EFI-boot, vì thế chỉ còn lại 124 phân vùng dành cho dữ liệu.
MBR Disk Layout :
Sơ đồ dưới đây từ Microsoft TechNet Library cung cấp là một ví dụ điển hình về MBR Disk

Hình 1: MBR Disk Layout
Có lẽ một trong những thiếu sót lớn nhất của MBR Disk là hạn chế việc sử dụng Partition Table. MBR disks chỉ có 1 Partition Table để theo dõi tất cả các khối trong phân vùng đó. Nếu Partition Table này bị lỗi, toàn bộ đĩa phải được phục hồi từ bản sao lưu. Đối với Windows, GPT-based Disk sẽ có nhiều Partition Table hơn, vì thế nếu 1 Partition Table bị lỗi, nó có thể tự phục hồi trở lại từ một bản sao dự phòng của Partition Table khác.
Để có khả năng tương thích lẫn nhau, các Master Boot Record được lưu giữ tại LBA 0 trong ổ GPT-based Disk, và GPT Header bắt đầu từ LBA 1. Các kiểu phân vùng của ổ GPT được đánh dấu là 0xEE. Chúng ta có thể hoàn toàn chuyển đổi từ MBR Disk sang GPT-based Disk và ngược lại, nhưng trước tiên cần phải backup dữ liệu vì tất cả các phân vùng sẽ bị xóa trong quá trình chuyển đổi.
GPT-based Disk Layout :
Sơ đồ dưới đây từ Microsoft TechNet Library cung cấp là một ví dụ về GPT-based Disk

Hình 2: GPT-based Disk Layout




Tóm tắt :
Mặc dù GPT-based Disk có nhiều điểm nổi trội hơn so với MBR Disk, nhưng hiện tại nhiều nhà sản xuất vẫn sử dụng công nghệ MBR vì nó vẫn được sử dụng phổ biến với nhu cầu hiện nay. Theo xu thế phát triển CNTT thì GPT Disk cũng đang được phổ biến với lợi ích nhiều hơn về kích thước phân vùng, số lượng các phân vùng, và khả năng phục hồi dữ liệu cao hơn so với MBR.
Những lợi thế của ổ GPT-based Disk đã làm cho nó có một sức hấp dẫn thay thế MBR Disk trong tương lai.
- Xem bài viết liên quan trên Failover Cluster Setup; để giải thích việc lớn hơn không phải lúc nào cũng tốt hơn.

- Xem các bài báo tương lai về công nghệ lưu trữ Windows như "Disk Fragmentation and Why You Should be Concerned". Bài viết này sẽ giới thiệu cách các tập tin được đặt ở ổ đĩa và những gì làm cho chúng trở nên bị phân mảnh; Và tìm hiểu cách thức các file bị phân mảnh ảnh hưởng đến hiệu suất, và những gì có thể thực hiện được để tránh nó.


Đọc tiếp ...